Mệnh đề quan hệ là một loại mệnh đề phụ trong câu, có chức năng bổ sung thông tin cho danh từ đứng trước nó và thường bắt đầu bằng các đại từ quan hệ như: who, whom, whose, which, that.
Mệnh đề quan hệ là một chủ điểm ngữ pháp được sử dụng khá phổ biến trong các dạng văn nói và văn viết nhằm giúp câu văn trở nên rõ nghĩa và dễ hiểu hơn, đặc biệt trong IELTS Writing và Speaking, việc sử dụng cấu trúc câu đa dạng bằng cách áp dụng mệnh đề quan hệ cũng sẽ là một điểm cộng lớn.
Trong một số trường hợp, người viết có thể rút gọn một vài thành phần của mệnh đề quan hệ để câu ngắn gọn, súc tích hơn. Các bạn hãy cùng Mochi tìm hiểu các cách rút gọn mệnh đề quan hệ nhé.
Nội dung có trong bài:
- Giới thiệu về mệnh đề quan hệ rút gọn
- Cách rút gọn mệnh đề quan hệ
- Những lưu ý khi rút gọn mệnh đề quan hệ
- Một số bài tập tham khảo về rút gọn mệnh đề quan hệ
I. Giới thiệu về mệnh đề quan hệ rút gọn
Mệnh đề quan hệ rút gọn là những mệnh đề quan hệ được viết dưới dạng giản lược nhằm giúp cho câu văn ngắn gọn hơn nhưng giúp người đọc hiểu được rõ nghĩa của câu hơn. Chúng ta có thể rút gọn mệnh đề bằng cách lược bỏ đại từ quan hệ và động từ to be trong câu.
Ví dụ
The man who is standing over there is my teacher = The man standing over there is my teacher. (Người đàn ông đang đứng đằng kia là giáo viên của tôi.)
II. Cách rút gọn mệnh đề quan hệ
Có nhiều cách để rút gọn mệnh đề quan hệ, mỗi cách phù hợp với một cấu trúc cụ thể. Dưới đây là một số cách rút gọn phổ biến:
Cách 1 – Lược bỏ đại từ
- Điều kiện: Đối với những mệnh đề quan hệ mà đại từ đóng vai trò là tân ngữ trong câu
- Cách rút gọn: Bạn có thể rút gọn bằng cách lược bỏ đi đại từ quan hệ, nếu trong trường hợp có giới từ đứng trước đại từ, bạn sẽ phải chuyển giới từ về cuối mệnh đề.
- Ví dụ:
This is the most inspiring song that I have ever heard = This is the most inspiring song I have ever heard. (Đây là bài hát truyền cảm hứng nhất mà tôi từng nghe)
Cách 2 – Sử dụng động từ dạng V-ing
- Điều kiện: Khi chủ ngữ của mệnh đề quan hệ thực hiện hành động.
- Cách rút gọn: Bỏ đại từ quan hệ và động từ to be, chuyển động từ chính thành dạng V-ing.
- Ví dụ:
The woman who is wearing a white dress is my mother = The woman wearing a white dress is my mother. (Người phụ nữ mặc chiếc váy màu trắng là mẹ của tôi)
Cách 3 – Sử dụng động từ dạng V-ed/ V3
- Điều kiện: Khi chủ ngữ của mệnh đề quan hệ chịu tác động của hành động.
- Cách rút gọn: Bỏ đại từ quan hệ và động từ to be, chuyển động từ chính thành dạng V-ed/ V3.
- Ví dụ:
The book which was written by Mark Twain is famous = The book written by Mark Twain is famous. (Cuốn sách được viết bởi Mark Twain rất nổi tiếng.)
Cách 4 – Sử dụng động từ dạng To-V
- Điều kiện: Khi mệnh đề quan hệ diễn tả mục đích, kết quả hoặc khả năng.
- Cách rút gọn: Bỏ đại từ quan hệ và động từ to be, chuyển động từ chính thành dạng to-V.
- Ví dụ:
She was the first person who broke the record = She was the first person to break the record. (Cô ấy là người đầu tiên phá vỡ kỷ lục.)
- Lưu ý:
1. Nếu chủ ngữ của hai mệnh đề là khác nhau, ta cần bổ sung cụm for + somebody trước to-V
Ví dụ: Do you have some candies that I can eat? = Do you have some candies for me to eat? (Bạn có cái kẹo nào để tôi ăn không?)
2. Nếu chủ ngữ là một đại từ có nghĩa chung chung: we, you, I,…thì không cần bổ sung cụm for + somebody trước to-V
Ví dụ: Studying how to communicate with others is a useful skill that you should have = Studying how to communicate with others is a useful skill to have. (Học cách giao tiếp với mọi người là một kỹ năng hữu ích nên có)
3. Nếu trước đại từ quan hệ có giới từ (on which, with who,…), bạn phải để giới từ xuống cuối câu.
Ví dụ: My grandmother has a garden that we can play in = My grandmother has a garden to play in. (Bà tôi có một khu vườn mà chúng ta có thể chơi trong đó.)
Cách 5 – Sử dụng danh từ/ cụm danh từ/ giới từ/ cụm giới từ
- Điều kiện: Khi mệnh đề quan hệ có dạng: S + be + danh từ/ cụm danh từ, hoặc mệnh đề quan hệ mô tả đặc điểm của danh từ/ cụm danh từ được nhắc đến.
- Cách rút gọn: Bỏ đại từ quan hệ và động từ to be, giữ lại cụm danh từ/ cụm tính từ.
- Ví dụ:
We visited Finger island, which is the most-visited place in Phu Quoc = We visited Finger island, the most-visited place in Phu Quoc. (Chúng tôi đã đến đảo Hòn Móng Tay, nơi được nhiều người đến thăm nhất ở Phú Quốc.)
The girl who is very intelligent won the first prize = The girl very intelligent won the first prize. (Cô gái rất thông minh đã giành giải nhất.)
![5 cách rút gọn mệnh đề quan hệ](https://ieltssuper.com/blog/wp-content/uploads/2024/12/rut-gon-menh-de-quan-he.webp)
III. Những lưu ý khi rút gọn mệnh đề quan hệ
Không phải mệnh đề quan hệ nào cũng có thể rút gọn, và cần phải đảm bảo nghĩa của câu không bị thay đổi, cho nên cần lưu ý một số điều sau:
- Việc rút gọn mệnh đề quan hệ giúp câu văn trở nên ngắn gọn và súc tích hơn, nhưng cũng có thể làm cho câu văn khó hiểu hơn nếu không được sử dụng đúng cách.
Vì vậy, việc hiểu toàn bộ nội dung của câu rất quan trọng cũng. Để có thể thực hành tốt phần này, bạn nên có vốn từ vựng nhất định, bạn có thể tham khảo phương pháp học từ vựng qua flashcard của Mochi Listening, và làm các bài tập kèm theo giúp ghi nhớ từ vựng tốt hơn, từ đó giúp áp dụng từ vựng và xây dựng câu một cách chính xác và hiệu quả hơn.
Mochi Listening là ứng dụng luyện với lộ trình cá nhân hoá và ba bước nghe sâu bao gồm: nghe bắt âm, nghe vận dụng và nghe chi tiết. Việc người học kết hợp việc ông luyện các kỹ năng đồng thời giúp nâng cao trình độ của mình một cách nhanh hơn, bên cạnh việc luyện nghe, học từ vựng cũng như ngữ pháp, các loại cấu trúc câu cơ bản qua các video bài giảng của Mochi. Ngoài ra, ứng dụng sẽ đề xuất những video ở mức độ cao hơn so với trình độ của bạn một chút, giúp cho người học tiến bộ dần mà không bị nản.
![Mochi Listening 3 bước nghe sâu](https://ieltssuper.com/blog/wp-content/uploads/2024/11/mochi-listening-buoc-1.jpg)
![](https://ieltssuper.com/blog/wp-content/uploads/2024/11/mochi-listening-buoc-2.jpg)
![](https://ieltssuper.com/blog/wp-content/uploads/2024/11/mochi-listening-buoc-3.jpg)
- Khi rút gọn, bạn cần xác định động từ của mệnh đề đang ở thể chủ động hay bị động để có thể sử dụng V-ing hay V-ed sao cho đúng.
- Nếu động từ của mệnh đề quan hệ là “have” và not having, bạn có thể chuyển sang “with” và ”without”.
Ví dụ: A car that doesn’t have a spare tire is dangerous. → A car without a spare tire is dangerous. (Một chiếc xe không có lốp dự phòng thì rất nguy hiểm.)
IV. Một số bài tập tham khảo về rút gọn mệnh đề quan hệ
Bài tập 1: Chọn đại từ quan hệ thích hợp để hoàn thành các câu sau:
- The man _____ is standing over there is my uncle. (who/whom/which)
- The book _____ I bought yesterday is very interesting. (who/whom/which)
- The woman _____ I met at the party is a famous singer. (who/whom/which)
- The car _____ he bought last week is very expensive. (who/whom/which)
- The house _____ I live in is quite old. (who/whom/which)
Đáp án:
- who
- which
- whom
- which
- which
Bài tập 2: Rút gọn các mệnh đề quan hệ sau:
- The man who is standing over there is my uncle.
- The book which I bought yesterday is very interesting.
- The woman whom I met at the party is a famous singer.
- The car that he bought last week is very expensive.
- The house in which I live is quite old.
Đáp án:
- The man standing over there is my uncle.
- The book bought yesterday is very interesting.
- The woman I met at the party is a famous singer.
- The car he bought last week is very expensive.
- The house I live in is quite old.
Bài tập 3: Viết lại các câu sau, sử dụng mệnh đề quan hệ:
- The girl is my sister. She is wearing a red dress.
- The book is on the table. It belongs to Peter.
- The city is very beautiful. I visited it last summer.
- The man is a doctor. He lives next door.
Đáp án:
- The girl who is wearing a red dress is my sister.
- The book which is on the table belongs to Peter.
- The city which I visited last summer is very beautiful.
- The man who lives next door is a doctor.
Bài tập 4: Tìm và sửa lỗi sai trong các câu sau:
- The woman who I saw her yesterday is my teacher.
- The car that it is parked in front of the house is mine.
- The book which I read it last night was very boring.
- The man whom I talked to him was very friendly.
Đáp án:
- The woman whom I saw yesterday is my teacher. (Loại bỏ “her”)
- The car that is parked in front of the house is mine. (Loại bỏ “it”)
- The book which I read last night was very boring. (Loại bỏ “it”)
- The man whom I talked to was very friendly. (Loại bỏ “him”)